Thực đơn
Lông ngực Mẫu hìnhĐã có nhiều tài liệu nghiên cứu về các mẫu hình lông ngực ở nam giới và tần suất của các mẫu này. Một nghiên cứu trên quy mô lớn ở 1400 người đàn ông có độ tuổi từ 17 đến 71 do L.R. Setty thực hiện vào những năm 1960 đã xác định được 16 mẫu hình của lông ngực.[1][2][3][4] Trong nghiên cứu ngày, bốn phần có lông ngực trưởng thành bao gồm:
Vùng | Mô tả | Tỷ lệ[2] |
---|---|---|
Xương ức | Ở giữa và phần dưới của xương ức | 74% |
Dưới xương đòn | Khu vực ngay bên dưới phần cuối xương đòn | 63% |
Trên ngực | Vùng ngực, bao gồm cả khu vực ngay xung quanh quầng vú | 77% |
Vú | Một phần nhỏ bao quanh quầng vú | 16% |
A | C | CI | CS |
CP | CPI | CPS | CPSI |
CSI | I | P | PI |
PS | PSI | S | SI |
16 mẫu lông ngực được Setty nghiên cứu. Trong đó, khu vực PSI phổ biến nhất với 57%. |
Thực đơn
Lông ngực Mẫu hìnhLiên quan
Lông Lông bay Lông mi Lông vũ Lông mu Lông ngực Lông mày mũ bảo hiểm Hellvi Lông mày Lông rễ Lông náchTài liệu tham khảo
WikiPedia: Lông ngực //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2610947 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2641808 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2642024 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2642315 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/13750402 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/13910982 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/13910983 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/13988215 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/1827450 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/5859933